Phương pháp tình giá hàng tồn kho

Phương pháp tính giá hàng giá tồn kho phổ biến nhất theo thông tư 200

Theo Thông tư 200 có nhiều phương pháp tính giá khác nhau, Mỗi một doanh nghiệp tùy vào đặc thù sản xuất kinh doanh của mình mà áp dụng phương pháp tính giá trị hàng tồn kho đúng nguyên tắc nhất quán trong hạch toán. Bài viết dưới đây văn bản kế toán sẽ cung cấp thông tin về các phương pháp tính giá trị hàng tồn kho phổ biến cho doanh nghiệp hiện nay. Khoá học lập và kiểm soát báo cáo tài chính

1. Các loại hàng tồn kho

Hàng tồn kho là 1 loại tài sản ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp, vì vậy quản lý hàng tồn kho có ảnh hưởng lớn tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.

Hàng tồn kho là tài sản được mua để phục vụ  sản xuất hoặc bán trong kỳ sản xuất kinh doanh bình thường. Các loại hàng tồn kho được phân loại cụ thể: học xuất nhập khẩu ở hà nội 

  • Hàng mua đang đi đường
  • Nguyên, vật liệu, công cụ dụng cụ
  • Sản phẩm, chế biến dở dang
  • Thành phẩm, hàng hóa; hàng gửi bán
  • Những hàng hóa được lưu giữ tại kho của doanh nghiệp

Lưu ý: Khi hạch toán hàng tồn kho nếu tổng thời gian vận chuyển sản xuất, vận chuyển vượt quá một chu kỳ kinh doanh thì không được tính là hàng tổn kho mà hạch toán là tài sản dài hạn.

Hàng tồn kho
Hàng tồn kho

Các phương pháp tính giá hàng tồn kho áp dụng với vật tư trang thiết bị và phụ tùng có thời gian trên 12 tháng hoặc hơn 1 chu kỳ sản xuất thì không được tính là hàng tồn kho trên bảng cân đối mà tính là tài sản dài hạn.

2. Các phương pháp tính giá hàng tồn kho

Hiện nay, theo thông tư 200 (Thông tư số 200/2014/TT-BTC) thì có 3 phương pháp tính giá trị hàng tồn kho phổ biến, đó là: học xuất nhập khẩu ở hà nội

  • Phương pháp giá đích danh
  • Phương pháp bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập hoặc cuối kỳ
  • Phương pháp nhập trước, xuất trước

Doanh nghiệp lựa chọn phương pháp tính giá trị hàng tồn kho nào thì phải đảm bảo tính nhất quán trong cả niên độ kế toán.

a) Phương pháp giá đích danh:

Phương pháp tính theo giá đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng thứ hàng hoá mua vào, từng thứ sản phẩm sản xuất ra nên chỉ áp dụng cho các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và nhận diện được.

Theo phương pháp này sản phẩm, vật tư, hàng hoá xuất kho thuộc lô hàng nhập nào thì lấy đơn giá nhập kho của lô hàng đó để tính.

Ưu điểm:Đây là phương án tốt nhất, nó tuân thủ nguyên tắc phù hợp của kế toán, chi phí thực tế phù hợp với doanh thu thực tế. Giá trị của hàng xuất kho đem bán phù hợp với doanh thu mà nó tạo ra: Giá trị hàng tồn kho được phản ánh đúng theo giá trị thực tế của nó. học kế toán thực hành ở đâu tốt

Nhược điểm:Việc áp dụng phương pháp này đòi hỏi những điều kiện khắt khe chỉ những doanh nghiệp kinh doanh có ít loại mặt hàng, hàng tồn kho có giá trị lớn, mặt hàng ổn định và loại hàng tồn kho nhận diện được thì mới có thể áp dụng được phương pháp này: Còn đối với những doanh nghiệp có nhiều loại hàng thì không thể áp dụng được phương pháp này.

b) Phương pháp bình quân gia quyền:

Đây là phương pháp hay được các doanh nghiệp sử dụng. Theo phương pháp này thì giá trị của từng loại hàng tồn kho được tính theo giá trị trung bình của từng loại hàng tồn kho đầu kỳ và giá trị từng loại hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trong kỳ. Giá trị trung bình có thể được tính theo từng kỳ hoặc sau từng lô hàng nhập về, phụ thuộc vào điều kiện cụ thể của mỗi doanh nghiệp.

  • Theo giá bình quân gia quyền cuối kỳ (giá bình quân cả kỳ dự trữ)

Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít doanh điểm nhưng số lần nhập, xuất mặt hàng lại nhiều, căn cứ vào giá thực tế, tồn đầu kỳ để kế toán xác định giá bình quân của một đơn vị sản phẩm, hàng hoá.

Ưu điểm:Đơn giản, dễ làm, chỉ cần tính toán một lần vào cuối kỳ.Theo phương pháp này, đến cuối kỳ mới tính trị giá vốn của hàng xuất kho trong kỳ. Tuỳ theo kỳ dự trữ của doanh nghiệp áp dụng mà kế toán hàng tồn kho căn cứ vào giá nhập, lượng hàng tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ để tính giá đơn vị bình quân:

Nhược điểm:Độ chính xác không cao, hơn nữa, công việc tính toán dồn vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến tiến độ của các phần hành khác. Ngoài ra, phương pháp này chưa đáp ứng yêu cầu kịp thời của thông tin kế toán ngay tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ. nên học kế toán thực hành ở đâu

  • Theo giá bình quân gia quyền sau mỗi lần nhập(bình quân thời điểm, tức thời)

Sau mỗi lần nhập sản phẩm, vật tư, hàng hoá, kế toán phải xác định lại giá trị thực của hàng tồn kho và giá đơn vị bình quân. Giá đơn vị bình quân được tính theo công thức sau:

Ưu điểm:Phương pháp này khắc phục được nhược điểm của phương pháp trên, vừa chính xác, vừa cập nhật được thường xuyên liên tục.

Nhược điểm: Phương pháp này làm tốn nhiều công sức, tính toán nhiều lần. Do vậy, phương pháp này được áp dụng ở các doanh nghiệp có ít chủng loại hàng tồn kho, có lưu lượng nhập xuất ít.

c) Phương pháp nhập trước, xuất trước (FIFO):

Phương pháp nhập trước, xuất trước áp dụng dựa trên giả định là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc được sản xuất trước thì được xuất trước, và giá trị hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là giá trị hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất gần thời điểm cuối kỳ.

Theo phương pháp này thì giá trị hàng xuất kho được tính theo giá của lô hàng nhập kho ở thời điểm đầu kỳ hoặc gần đầu kỳ, giá trị của hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo giá của hàng nhập kho ở thời điểm cuối kỳ hoặc gần cuối kỳ còn tồn kho. học nguyên lý kế toán

Phương pháp này thích hợp trong trường hợp giá cả ổn định hoặc có xu hướng giảm. Thường các doanh nghiệp kinh doanh về thuốc, mỹ phẩm…

  • Ưu điểm:Có thể tính được ngay trị giá vốn hàng xuất kho từng lần xuất hàng, do vậy đảm bảo cung cấp số liệu kịp thời cho kế toán ghi chép các khâu tiếp theo cũng như cho quản lý. Trị giá vốn của hàng tồn kho sẽ tương đối sát với giá thị trường của mặt hàng đó. Vì vậy chỉ tiêu hàng tồn kho trên báo cáo kế toán có ý nghĩa thực tế hơn.
  • Nhược điểm: Làm cho doanh thu hiện tại không phù hợp với những khoản chi phí hiện tại. Theo phương pháp này doanh thu hiện tại được tạo ra bởi giá trị sản phẩm, vật tư, hàng hóa đã có được từ cách đó rất lâu. Đồng thời nếu số lượng, chủng loại mặt hàng nhiều, phát sinh nhập xuất liên tục dẫn đến những chi phí cho việc hạch toán cũng như khối lượng công việc sẽ tăng lên rất nhiều.

>>>Xem thêm: học kế toán thực tế ở đâu hà nội

5/5 - (2 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *