cách tính thuế tncn

Cách Tính Thuế Thu Nhập Cá Nhân (TNCN) – Hướng Dẫn Tra Cứu

Cách tính thuế thu nhập cá nhân được rất nhiều người lao động quan tâm và tìm hiểu. Bài viết sau Văn bản kế toán sẽ chia sẻ chi tiết về các thu nhập chịu thuế, công thức tính thuế thu nhập cá nhân và kỳ tính thuế thu nhập cá nhân.

I. Thuế TNCN là gì? Các khái niệm liên quan

1. Khái niệm

Thuế thu nhập cá nhân (Personal income tax) là khoản tiền mà người có thu nhập phải trích nộp trong một phần tiền lương, hoặc từ các nguồn thu khác vào ngân sách nhà nước sau khi đã được giảm trừ. Thuế thu nhập cá nhân không đánh vào những cá nhân có thu nhập thấp, do đó, khoản thu này sẽ công bằng với mọi đối tượng trong, góp phần làm giảm khoảng cách chênh lệch giữa các tầng lớp trong xã hội.

Có 2 đối tượng phải nộp thuế thu nhập cá nhân: Cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế. Cụ thể:

  • Với cá nhân cư trú: Thu nhập chịu thuế là khoản phát sinh trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam (không phân biệt nơi trả thu nhập)
  • Với cá nhân không cư trú: Thu nhập chịu thuế là thu nhập phát sinh tại Việt Nam (không phân biệt nơi trả và nhận thu nhập).

2. Mã số thuế TNCN là gì?

Mỗi cá nhân khi đã đi làm hoặc có các hoạt động tạo ra một khoản thu nhập nhất định hàng tháng sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Để có thể thực hiện nghĩa vụ nộp thuế, mỗi cá nhân sẽ được cấp một mã số được gọi là mã số thuế cá nhân.

=> Mã số thuế cá nhân là một mã số thuế duy nhất để cá nhân sử dụng với mục đích kê khai mọi khoản thu nhập của mình. Việc đăng ký để cấp mã số thuế thu nhập cá nhân được thực hiện tại Cơ quan chi trả thu nhập hoặc tại Cơ quan thuế.

Sẽ có 2 trường hợp

– Nếu bạn đang làm việc tại doanh nghiệp, tổ chức thì cơ quan của bạn sẽ có trách nhiệm đăng ký mã số thuế cá nhân qua mạng cho bạn.

– Nếu bạn làm việc cá nhân và tạo ra thu nhập, bạn cần đến Cơ quan thuế để đăng ký kê khai.

3. Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân

Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân là khoảng thời gian để xác định số tiền thuế mà người nộp thuế phải nộp cho ngân sách nhà nước.

Kỳ tính thuế thu nhập cá nhân sẽ được tính căn cứ vào đối tượng thu nhập cá nhân phát sinh.

3.1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân cư trú

Đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công thì kỳ tính thuế được tính theo năm

– Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch (1/1 – 31/12).

– Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì kỳ tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, kỳ tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.

Ví dụ:

Ông B là người nước ngoài lần đầu tiên đến Việt Nam từ ngày 20/4/2014.

– Từ ngày 20/4/2014 đến ngày 31/12/2014, ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 130 ngày.

– Từ ngày 1/1/2015 đến ngày 19/4/2015 ông B có mặt tại Việt Nam tổng cộng 65 ngày.

Do đó, kỳ tính thuế đầu tiên của ông B được xác định từ ngày 20/4/2014 đến hết ngày 19/4/2015.

Kỳ tính thuế thứ hai được xác định từ ngày 01/01/2015 đến hết ngày 31/12/2015.

– Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ đầu tư vốn, thu nhập từ chuyển nhượng vốn, thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ bản quyền, thu nhập từ nhượng quyền thương mại, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng thì kỳ tính thuế được tính theo từng lần phát sinh thu nhập.

– Trường hợp cá nhân cư trú có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán thì kỳ tính thuế được tính theo từng lần phát sinh hoặc theo năm.

3.1. Kỳ tính thuế đối với cá nhân không cư trú

Trường hợp cá nhân kinh doanh không cư trú có địa điểm kinh doanh cố định như cửa hàng, quầy hàng thì kỳ tính thuế được tính theo năm dương lịch như đối với cá nhân cư trú có thu nhập từ kinh doanh.

II. Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN)

1. Căn cứ tính thuế TNCN

  • Luật Thuế TNCN năm 2007
  • Luật sửa đổi, bổ sung Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2012
  • Thông tư 111/2013/TT-BTC
  • Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14

2. Công thức tính thuế TNCN

Trước khi tính thuế TNCN, người nộp thuế cần xác định được là cá nhân cư trú hay cá nhân không cư trú bởi cách tính thuế thu nhập cá nhân được áp dụng đối 2 đối tượng này là khác nhau. Cụ thể:

2.1. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú

a. Trường hợp 1: cá nhân cư trú ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở lên và có nguồn thu nhập từ tiền lương, tiền công.

Các công thức áp dụng tính thuế thu nhập cá nhân

(1): Thuế thu nhập cá nhân cần nộp = Thu nhập tính thuế x Thuế suất.

(2): Thu nhập tính thuế = Thu nhập phải chịu thuế – các khoản giảm trừ.

(3): Thu nhập phải chịu thuế = Tổng tiền lương nhận được – Các khoản được miễn thuế.

Người nộp thuế áp dụng các công thức tính số (1),(2),(3), để tính mức thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo các bước như sau:

– Bước 1: Tính tổng thu nhập (tiền lương) nhận được.

– Bước 2: Tính các khoản được miễn thuế

Các khoản thu nhập được miễn thuế (nếu có) từ tiền lương tiền công gồm:

+ Khoản tiền lương làm thêm giờ, làm việc ban đêm được trả cao hơn so với tiền lương làm việc trong thời gian hành chính.

+ Thu nhập của thuyền viên là người Việt Nam làm việc cho hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế hoặc hãng tàu của nước ngoài.

– Bước 3: Tính thu nhập phải chịu thuế áp dụng công thức số (3)

– Bước 4: Tính các khoản giảm trừ

Các khoản giảm trừ bao gồm

+ Giảm trừ gia cảnh đối với bản thân người nộp thuế là 132 triệu đồng/năm tương đương 11 triệu/ tháng và đối với mỗi người phụ thuộc là 4,4 triệu đồng/tháng.

+ Giảm trừ các khoản đóng bảo hiểm, đóng góp từ thiện, khuyến học, nhân đạo và quỹ hưu trí tự nguyện.

– Bước 5: Tính thu nhập tính thuế theo công thức (2)

Để tính thuế suất người tính thuế áp dụng bảng biểu thuế lũy tiến từng phần được quy định tại Điều 22, Luật Thuế TNCN năm 2007 theo bảng sau:

Biểu thuế lũy tiến từng phần

Căn cứ theo phần thu nhập tính thuế/tháng/năm của mình để xác định mức thuế suất tương ứng

Áp dụng công thức (1) khi đã biết được thu nhập tính thuế và thuế suất sẽ tính ra được thuế thu nhập cá nhân cần nộp.

Khi đã biết được “thu nhập tính thuế” và “thuế suất” sẽ có 2 phương pháp tính thuế thu nhập cá nhân cần nộp như sau:

– Phương pháp lũy tiến bằng cách tính số thuế phải nộp theo từng bậc thuế, sau đó cộng lại theo theo bảng thuế lũy tiến

– Phương pháp rút gọn bảng tính thu nhập tính thuế và áp dụng bảng dưới đây để tính ra số thuế TNCN phải nộp:

Cách tính số thuế TNCN phải nộp theo phương pháp tối giản

b. Trường hợp 2: Người ký hợp đồng lao động từ 03 tháng trở xuống

Đối tượng này sẽ phải nộp thuế TNCN ở mức 10% trên tổng thu nhập nếu có thu nhập từ 02 triệu đồng/lần trở lên trừ trường hợp làm cam kết.

Đặc biệt, đối tượng này sẽ bị trừ thuế ngay trước khi được trả thu nhập, tiền công, tiền lương.

Theo đó, công thức tính thuế thu nhập cá nhân của người lao động ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 10% x Tổng thu nhập trước khi trả

hướng dẫn tra cứu thuế tncn

>>> Xem thêm: Học Kế Toán Thực Hành Tổng Hợp Ở Đâu Tốt Nhất

2.2. Cách tính thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân không cư trú

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp = 20% x Thu nhập chịu thuế

Trong đó, thu nhập chịu thuế là thu nhập từ tiền công, tiền lương, tiền thù lao, các khoản thu nhập có tính chất tiền lương, tiền công khác.

3. Các khoản thu nhập chịu thuế và không chịu thuế TNCN

3.1. Các khoản thu nhập chịu thuế TNCN

10 khoản thu nhập chịu thuế của cá nhân gồm các loại thu nhập sau đây:

a. Thu nhập từ kinh doanh, bao gồm:

– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Thu nhập của hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng, đánh bắt thủy sản chưa qua chế biến thành các sản phẩm khác hoặc chỉ qua sơ chế thông thường.

Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất quy định tại Khoản này phải thỏa mãn các điều kiện:

+ Có quyền sử dụng đất, sử dụng mặt nước hợp pháp để sản xuất và trực tiếp tham gia lao động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản. Đối với đánh bắt thủy sản thì phải có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng tàu, thuyền, phương tiện đánh bắt và trực tiếp tham gia đánh bắt thủy sản;

+ Thực tế cư trú tại địa phương nơi diễn ra hoạt động sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, làm muối, nuôi trồng thủy sản theo quy định của pháp luật về cư trú.

– Thu nhập từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật.

Thu nhập từ kinh doanh không bao gồm thu nhập của cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống.

b. Thu nhập từ tiền lương, tiền công mà người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

– Tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công nhận được dưới các hình thức bằng tiền hoặc không bằng tiền.

– Các khoản phụ cấp, trợ cấp, trừ các khoản phụ cấp, trợ cấp sau:

+ Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công;

+ Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ;

+ Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang;

+ Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm;

+ Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực;

+ Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội;

+ Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật;

+ Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao;

+ Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ, công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc;

+ Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản;

+ Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

Các khoản phụ cấp, trợ cấp không tính vào thu nhập chịu thuế phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

– Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: Tiền hoa hồng môi giới, tiền tham gia đề tài, dự án, tiền nhuận bút và các khoản tiền hoa hồng, thù lao khác;

– Tiền nhận được từ tham gia hiệp hội kinh doanh, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, hội đồng quản lý, các hiệp hội, hội nghề nghiệp, và các tổ chức khác;

– Các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền ngoài tiền lương, tiền công do người sử dụng lao động trả mà người nộp thuế được hưởng dưới mọi hình thức:

+ Tiền nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có), không bao gồm khoản lợi ích về nhà ở, điện, nước và các dịch vụ kèm theo (nếu có) đối với nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng để cung cấp cho người lao động làm việc tại khu công nghiệp hoặc nhà ở do người sử dụng lao động xây dựng tại khu kinh tế, địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn cung cấp cho người lao động.

+ Khoản tiền do người sử dụng lao động mua bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm không bắt buộc khác có tích lũy về phí bảo hiểm, mua bảo hiểm hưu trí tự nguyện hoặc đóng góp Quỹ hưu trí tự nguyện cho người lao động.

+ Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu, như: Chăm sóc sức khỏe, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ.

+ Các khoản lợi ích khác theo quy định của pháp luật.

– Các khoản thưởng bằng tiền hoặc không bằng tiền dưới mọi hình thức, kể cả thưởng bằng chứng khoán, trừ các khoản tiền thưởng sau đây:

+ Tiền thưởng kèm theo các danh hiệu được Nhà nước phong tặng, bao gồm cả tiền thưởng kèm theo các danh hiệu thi đua, các hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng;

+ Tiền thưởng kèm theo giải thưởng quốc gia, giải thưởng quốc tế được Nhà nước Việt Nam thừa nhận;

+ Tiền thưởng về cải tiến kỹ thuật, sáng chế, phát minh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận;

+ Tiền thưởng về việc phát hiện, khai báo hành vi vi phạm pháp luật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

– Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với các khoản sau:

+ Khoản hỗ trợ của người sử dụng lao động cho việc khám chữa bệnh hiểm nghèo cho bản thân người lao động và thân nhân (bố, mẹ, vợ/chồng, con) của người lao động;

+ Khoản tiền nhận được theo chế độ liên quan đến sử dụng phương tiện đi lại trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức đảng, đoàn thể;

+ Khoản tiền nhận được theo chế độ nhà ở công vụ theo quy định của pháp luật;

+ Các khoản nhận được ngoài tiền lương, tiền công do tham gia, phục vụ hoạt động đảng, đoàn, Quốc hội hoặc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước;

+ Khoản tiền ăn giữa ca do người sử dụng lao động chi cho người lao động không vượt quá mức quy định của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội.

+ Khoản tiền mua vé máy bay khứ hồi do người sử dụng lao động trả hộ (hoặc thanh toán) cho người lao động là người nước ngoài, người lao động là người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm một lần;

+ Khoản tiền học phí cho con của người lao động nước ngoài học tại Việt Nam, con của người lao động Việt Nam đang làm việc ở nước ngoài học tại nước ngoài theo bậc học từ mầm non đến trung học phổ thông do người sử dụng lao động trả hộ.

c. Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm:

– Tiền lãi cho vay;

– Lợi tức cổ phần;

– Thu nhập từ đầu tư vốn dưới các hình thức khác, kể cả trường hợp góp vốn đầu tư bằng hiện vật, danh tiếng, quyền sử dụng đất, phát minh, sáng chế; trừ thu nhập nhận được từ lãi trái phiếu Chính phủ, thu nhập sau khi đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp của doanh nghiệp tư nhân và của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do cá nhân làm chủ.

d. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn trong các tổ chức kinh tế;

– Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán;

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn dưới các hình thức khác.

e. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, kể cả công trình xây dựng hình thành trong tương lai;

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc sử dụng nhà ở, kể cả nhà ở hình thành trong tương lai;

– Thu nhập từ chuyển nhượng quyền thuê đất, quyền thuê mặt nước;

– Các khoản thu nhập khác nhận được từ chuyển nhượng bất động sản dưới mọi hình thức;

Thu nhập chịu thuế tại khoản này bao gồm cả khoản thu nhập từ việc ủy quyền quản lý bất động sản mà người được ủy quyền có quyền chuyển nhượng bất động sản hoặc có quyền như người sở hữu bất động sản theo quy định của pháp luật.

f. Thu nhập từ trúng thưởng bằng tiền hoặc hiện vật, bao gồm:

– Trúng thưởng xổ số;

– Trúng thưởng khuyến mại dưới các hình thức;

– Trúng thưởng trong các hình thức cá cược;

– Trúng thưởng trong các trò chơi, cuộc thi có thưởng và các hình thức trúng thưởng khác.

g. Thu nhập từ bản quyền, bao gồm:

– Thu nhập từ chuyển giao, chuyển quyền sử dụng các đối tượng của quyền sở hữu trí tuệ: Quyền tác giả và quyền liên quan đến quyền tác giả; quyền sở hữu công nghiệp; quyền đối với giống cây trồng;

– Thu nhập từ chuyển giao công nghệ: Bí quyết kỹ thuật, kiến thức kỹ thuật, các giải pháp hợp lý hóa sản xuất, đổi mới công nghệ.

h. Thu nhập từ nhượng quyền thương mại theo quy định của Luật thương mại.

i. Thu nhập từ thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

k. Thu nhập từ nhận quà tặng là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng.

3.2. Các khoản thu nhập không chịu thuế TNCN

a. Các khoản phụ cấp, trợ cấp

– Trợ cấp, phụ cấp ưu đãi hàng tháng và trợ cấp một lần theo quy định của pháp luật về ưu đãi người có công.

– Trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần đối với các đối tượng tham gia kháng chiến, bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế, thanh niên xung phong đã hoàn thành nhiệm vụ.

– Phụ cấp quốc phòng, an ninh; các khoản trợ cấp đối với lực lượng vũ trang.

– Phụ cấp độc hại, nguy hiểm đối với những ngành, nghề hoặc công việc ở nơi làm việc có yếu tố độc hại, nguy hiểm.

– Phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực.

– Trợ cấp khó khăn đột xuất, trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi, mức hưởng chế độ thai sản, mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ sau thai sản, trợ cấp do suy giảm khả năng lao động, trợ cấp hưu trí một lần, tiền tuất hàng tháng, trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm, trợ cấp thất nghiệp và các khoản trợ cấp khác theo quy định của Bộ luật Lao động và Luật Bảo hiểm xã hội.

– Trợ cấp đối với các đối tượng được bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật.

– Phụ cấp phục vụ đối với lãnh đạo cấp cao.

– Trợ cấp một lần đối với cá nhân khi chuyển công tác đến vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, hỗ trợ một lần đối với cán bộ công chức làm công tác về chủ quyền biển đảo theo quy định của pháp luật. Trợ cấp chuyển vùng một lần đối với người nước ngoài đến cư trú tại Việt Nam, người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài, người Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt Nam làm việc.

– Phụ cấp đối với nhân viên y tế thôn, bản.

– Phụ cấp đặc thù ngành nghề.

b. Chi văn phòng phẩm, công tác phí, điện thoại, trang phục

Mức khoán chi không tính vào thu nhập chịu thuế đối với một số trường hợp sau:

– Đối với cán bộ, công chức và người làm việc trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, Đảng, đoàn thể, Hội, Hiệp hội: Mức khoán chi áp dụng theo văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính.

– Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức kinh doanh, các văn phòng đại diện: Mức khoán chi áp dụng phù hợp với mức xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp theo các văn bản hướng dẫn thi hành Luật thuế thu nhập doanh nghiệp.

– Đối với người lao động làm việc trong các tổ chức quốc tế, các văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài: Mức khoán chi thực hiện theo quy định của Tổ chức quốc tế, văn phòng đại diện của tổ chức nước ngoài.

c. Khoản tiền ăn trưa, ăn giữa ca

Không tính vào thu nhập chịu thuế đối với khoản tiền ăn giữa ca, ăn trưa do người sử dụng lao động tổ chức bữa ăn giữa ca, ăn trưa cho người lao động dưới các hình thức như trực tiếp nấu ăn, mua suất ăn, cấp phiếu ăn.

d. Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác

– Phí hội viên và các khoản chi dịch vụ khác phục vụ cho cá nhân theo yêu cầu như: Chăm sóc sức khoẻ, vui chơi, thể thao, giải trí, thẩm mỹ, cụ thể như sau:

– Khoản phí hội viên (như thẻ hội viên sân gôn, sân quần vợt, thẻ sinh hoạt câu lạc bộ văn hóa nghệ thuật, thể dục thể thao…) nếu thẻ có ghi đích danh cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng. Trường hợp thẻ được sử dụng chung, không ghi tên cá nhân hoặc nhóm cá nhân sử dụng thì không tính vào thu nhập chịu thuế.

4. Biểu thuế TNCN mới nhất

4.1. Biểu thuế lũy tiến từng phần

Biểu thuế lũy tiến từng phần được áp dụng đối với thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ kinh doanh, tiền lương, tiền công

Biểu thuế lũy tiến từng phần

4.2. Biểu thuế toàn phần

Biểu thuế toàn phần áp dụng đối với thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản, trúng thưởng, tiền bản quyền, nhượng quyền thương mại, nhận thừa kế, quà tặng là thu nhập chịu thuế.

Biểu thuế toàn phần

5. Cách tính thuế TNCN các trường hợp

Nguồn thu nhập Công thức tính
Từ kinh doanh Thuế TNCN = Doanh thu x thuế suất

Trong đó:

  • Doanh thu: Là doanh thu gồm thuế của toàn bộ tiền bán hàng, tiền gia công, tiền hoa hồng, tiền cung ứng dịch vụ phát sinh trong kỳ tính thuế. Đặc biệt, doanh thu này không phân biệt là đã thu được tiền hay chưa.
  • Thuế suất: Áp dụng với từng lĩnh vực, ngành nghề khác nhau và được quy định cụ thể tại phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC
Từ đầu tư vốn Thuế TNCN = 5% x Thu nhập tính thuế
Từ chuyển nhượng vốn góp Thuế TNCN = 20% x Thu nhập tính thuế
Từ chuyển nhượng chứng khoán Thuế TNCN = 0,1% x Thu nhập tính thuế
Từ chuyển nhượng bất động sản Thuế TNCN = 2% x Giá chuyển nhượng
Từ trúng thưởng Thuế TNCN = 10% x Thu nhập tính thuế
Từ bản quyền Thuế TNCN = 5% x Thu nhập tính thuế
Từ nhượng quyền thương mại Thuế TNCN = 5% x Thu nhập tính thuế
Từ nhận thừa kế, quà tặng Thuế TNCN = 10% x Thu nhập tính thuế

 

6. Lương bao nhiêu phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Một số mức thu nhập phổ biến phải nộp thuế thu nhập cá nhân.

mức thu nhập phổ biến phải nộp thuế thu nhập cá nhân

III. So sánh thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp

Tiêu chí Thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập cá nhân
Khái niệm Thuế thu nhập doanh nghiệp được hiểu cơ bản chính là loại thuế trực thu, thu vào phần thu nhập của các tổ chức kinh doanh nhằm đảm bảo sự đóng góp công bằng, hợp lý giữa các tổ chức sản xuất, kinh doanh, hàng hóa, dịch vụ có thu nhập, thuế thu nhập doanh nghiệp góp phần thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát phát triển. Thuế thu nhập cá nhân được hiểu chính là loại thuế trực thu, thu vào một số khoản thu nhập cao chính đáng của cá nhân nhằm mục đích chính đó là để thực hiện việc điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư, thuế thu nhập cá nhân đã góp phần thực hiện công bằng xã hội về thu nhập và góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.
GIỐNG NHAU – Thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đều là thuế trực thu, đánh vào thu nhập của các tổ chức kinh doanh và các cá nhân có thu nhập phát sinh từng lần hoặc trong một khoảng thời gian xác định từ một số nguồn nhất định;

– Thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập cá nhân đều có đối tượng đánh thuế là thu nhập;

– Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp có tính phức tạp, có tính ổn định không cao, việc quản lý thuế, thu thuế của cơ quan Nhà nước tương đối khó khăn, chi phí quản lý thuế thường lớn hơn so với các loại thuế khác.

KHÁC NHAU Cơ sở pháp lý – Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008.- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2013.- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều các luật về thuế 2014. – Luật thuế thu nhập cá nhân 2007.- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều Luật thuế thu nhập cá nhân 2012.- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế 2014.
Đối tượng chịu thuế Đối tượng chịu thuế là tổ chức kinh doanh có thu nhập chịu thuế phát sinh. Đối tượng chịu thuế là cá nhân kinh doanh và không kinh doanh có thu nhập chịu thuế phát sinh.
Thu nhập chịu thuế Các khoản thu nhập từ kinh doanh và thu nhập khác của tổ chức kinh doanh bao gồm các khoản thu nhập sau:

– Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là thu nhập chịu thuế.

– Thu nhập khác bao gồm các loại thu nhập cụ thể sau đây: thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng quyền góp vốn; thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền tham gia dự án đầu tư, chuyển nhượng quyền thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản; thu nhập từ quyền sử dụng tài sản, quyền sở hữu tài sản, kể cả thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định của pháp luật; thu nhập từ chuyển nhượng, cho thuê, thanh lý tài sản, trong đó có các loại giấy tờ có giá; thu nhập từ lãi tiền gửi, cho vay vốn, bán ngoại tệ; khoản thu từ nợ khó đòi đã xóa nay đòi được; khoản thu từ nợ phải trả không xác định được chủ; khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót và các khoản thu nhập khác.

Các khoản thu nhập phát sinh từ kinh doanh, từ lao động và các khoản thu nhập khác không từ kinh doanh của các cá nhân, bao gồm các khoản thu nhập sau, cụ thể:

– Thu nhập từ kinh doanh bao gồm các loại thu nhập sau đây: thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ; từ hoạt động hành nghề độc lập của cá nhân có giấy phép hoặc chứng chỉ hành nghề có doanh thu từ 100 triệu đồng trên năm trở lên là thu nhập chịu thuế.

– Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập chịu thuế.

– Thu nhập từ đầu tư vốn, bao gồm: Tiền lãi cho vay; lợi tức cổ phần;… là thu nhập chịu thuế.

– Thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thu nhập chịu thuế.

– Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản là thu nhập chịu thuế.- Thu nhập từ trúng thưởng là thu nhập chịu thuế.

– Thu nhập từ bản quyền là thu nhập chịu thuế.

– Thu nhập từ nhận thừa kế là chứng khoán, phần vốn trong các tổ chức kinh tế, cơ sở kinh doanh, bất động sản và các tài sản khác phải đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng là thu nhập chịu thuế.

 

IV. Cách tra cứu thuế TNCN – Mã số thuế TNCN

1. Cách tra cứu Mã số thuế TNCN do cơ quan Thuế cung cấp

Cơ quan Thuế – Bộ Tài chính cung cấp 2 cách tra cứu thông tin người nộp thuế trên Cổng thông tin điện tử. Người nộp thuế có thể sử dụng để tra cứu mã số thuế và tra cứu thông tin NNT đơn giản bằng thẻ CCCD/CMND.

1.1. Cách 1: Tra cứu mã số thuế thu nhập cá nhân Thuế điện tử

Thuế điện tử – Bộ Tài chính là trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế Việt Nam do Bộ Tài chính là cơ quan chủ quản. Vậy nên người nộp thuế có thể hoàn toàn yên tâm khi tra cứu thông tin người nộp thuế qua kênh này. Các bước tra cứu MST cá nhân được thực hiện như sau:

– Bước 1: Truy cập website Thuế điện tử – https://thuedientu.gdt.gov.vn/

Tại mục “đăng nhập hệ thống” bạn chọn “cá nhân”

truy cập thuế điện tử

– Bước 2: Điền thông tin tra cứu thông tin người nộp thuế

Trên trang chủ Thuế Việt Nam bạn chọn chức năng “Tra cứu thông tin NNT” và ngay sau đó 1 bảng tra cứu thông tin người nộp thuế sẽ xuất hiện.

tra cứu người nộp thuế

 

kết quả tra cứu

Bảng kết quả trả về bao gồm thông tin mã số thuế cần tra cứu và thông tin về người nộp thuế bao gồm:

– Mã số thuế: Mã số thuế thu nhập do cơ quan Thuế cấp cho cá nhân nộp thuế.

– Tên người nộp thuế.

– Cơ quan thuế: Nơi cá nhân tham gia đóng Thuế.

– Số CCCD/CMT của người nộp thuế

– Ngày cấp: Ngày cấp mã thuế cho cá nhân.

– Trạng thái: Tình trạng sử dụng mã số thuế của người nộp thuế.

Cũng với cách này, trong trường hợp bạn muốn tra cứu thông tin của người nộp thuế bằng mã số thuế. Người tra cứu cần điền thông tin mã số thuế của NNT vào bảng “Mã số thuế” và nhập mã kiểm tra kết quả trả về cũng giống với cách tra cứu MST bằng CCCD.

Lưu ý: Người tra cứu chỉ sử dụng một trong 2 thông tin là mã số thuế hoặc số CCCD để tra cứu thông tin người nộp thuế.

1.2. Cách 2: Tra cứu mã số thuế cá nhân Tổng cục Thuế

– Bước 1: Truy cập Trang thông tin điện tử của Tổng cục Thuế – http://tracuunnt.gdt.gov.vn/tcnnt/mstdn.jsp

Để tra mã số thuế thu nhập cá nhân bạn chọn mục “Thông tin về người nộp thuế TNCN”

Điền thông tin tra cứu mã số thuế

 

– Bước 2: Điền thông tin tra cứu mã số thuế

 

Để tra mã số thuế bạn chỉ cần điền vào 2 trường thông tin sau:

Số chứng minh thư/ thẻ căn cước: Nhập số CMT/CCCD

Mã xác nhận: Nhập mã xác nhận (Mã capcha 5 ký tự ở ô bên phải) – mã xác nhận này không cố định mà sẽ thay đổi theo mỗi phiên giao dịch.

Bạn hoàn thành 2 trường thông tin trên thì nhấn chọn “Tra cứu” bảng thông tin tra cứu sẽ xuất hiện ngay bên dưới (4)

Lưu ý: Bạn bỏ trống 3 trường thông tin sau: Mã số thuế, Họ và tên, Địa chỉ nếu bạn điền thông tin vào các ô đó thì kết quả trả về sẽ thông báo “không tìm thấy kết quả”.

– Bước 3: Nhận kết quả tra cứu mã số thuế

Kết quả bảng tra cứu sẽ gồm các thông tin sau:

– Mã số thuế: Dãy số mã số thuế của cá nhân cần tra cứu.

– Tên người nộp: Tên người nộp thuế TNCN.

– Cơ quan thuế: Nơi cá nhân tham gia đóng thuế.

– Số CMT/Thẻ căn cước: Số CMT/CMND/CCCD

– Ngày đổi thông tin gần nhất: Thường là ngày cá nhân được cấp mã số thuế

– Ghi chú: Tình trạng hoạt động của mã số thuế của NNT

Bên cạnh việc hỗ trợ người nộp thuế tra cứu mã số thuế thu nhập cá nhân bằng CCCD, người tra cứu cũng có thể sử dụng cách này để kiểm tra thông tin người nộp thuế từ mã số thuế của người nộp thuế

2. Cách tra cứu thuế TNCN

Có 02 cách tra cứu thuế thu nhập thuế thu nhập cá nhân đã nộp đó là tra cứu bằng hóa đơn và tra cứu bằng website, cụ thể như sau:

2.1. Tra cứu thuế TNCN đã nộp bằng hóa đơn:

Sau khi người nộp thuế kiểm tra thông tin và thực hiện nộp thuế thu nhập cá nhân tại cơ quan thuế sẽ nhận được một biên lai xác nhận đã đóng thuế TNCN.

Người nộp thuế có thể tra lại những thông tin có trên biên lai và đối chiếu khi xảy ra sai sót.

2.1. Tra cứu thuế TNCN đã nộp trên địa chỉ website của Tổng cục thuế

Trong trường hợp người nộp thuế muốn kiểm tra lại số tiền thuế đã nộp mà mất biên lai thu thuế thì người nộp thực hiện tra cứu thuế TNCN đã nộp qua địa chỉ Tổng cục thuế, như sau:

Bước 1: Truy cập website: https://canhan.gdt.gov.vn

Bước 2: Điền thông tin đăng nhập tại mục đăng nhập hệ thống.

Bước 3: Sau khi đăng nhập tài khoản tra cứu thuế TNCN thành công, chọn vào mục Tra cứu.

Bước 4: Điền vào loại tờ khai cần tìm, trạng thái và thời gian muốn tra cứu là ngày, tháng, năm nào.

Bước 5: Ấn tra cứu thì thông tin về những khoản thuế đã nộp sẽ hiện lên.

Người nộp thuế có thể kiểm tra số tiền thuế mình đã nộp. Nếu có sai sót có thể in ra để xem xét và đối chiếu.

V. Bài tập tính thuế TNCN – Có lời giải

1. Bài 1

Ông Trần Quốc Tuấn (quốc tịch Việt Nam), đăng ký hộ khẩu thường trú tại Hà Nội làm việc trong một doanh nghiệp liên doanh có thu nhập trong năm tính thuế như sau:

– Tiền công thực nhận sau khi trừ các khoản bảo hiểm bắt buộc: 480 triệu đồng.; Tiền thưởng tính theo năng suất lao động: 50 triệu đồng.; Phụ cấp độc hại: 20 triệu đồng.; Tiền thưởng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật (kèm theo chứng nhận sáng chế): 15 triệu đồng.

– Tiền cho thuê mặt bằng sản xuất là 300 triệu đồng

Yêu cầu: Xác định thuế TNCN ông Tuấn phải nộp trong năm. Biết rằng ông đăng ký giảm trừ cho hai con dưới 18 tuổi.

=> Đáp án:

Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương:

Thu nhập chịu thuế: 480 + 50 = 530 triệu đồng.

Các khoản giảm trừ: 11tr x 12 + 4,4tr x 2 x 12= 237,6 triệu đồng

Thu nhập tính thuế: 530 – 237,6 = 292,4 triệu đồng /năm thuộc bậc 4

Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương:

Bậc 1= 60 x 5% = 3tr

Bậc 2 = (120-60) x 10% = 6tr

Bậc 3 = (216 -120) x 15% = 96 x 15%= 14,4tr

Bậc 4 = (292,4 – 216) x 20% = 15,28tr

Số Thuế thu nhập cá nhân đối với thu nhập từ tiền lương của công Trần Quốc Tuấn = 38,68tr

Thuế TNCN đối với thu nhập từ cho mặt bằng sản xuất: 300 × 5% = 15 triệu đồng. Tổng thuế TNCN phải nộp: 38,68 + 15 = 53,68 triệu đồng.

2. Bài 2:

Một chuyên gia Hàn Quốc sang công tác tại Việt Nam theo hợp đồng từ ngày 01/4/2022 đến 31/7/2022. Tổng số các khoản thu nhập phát sinh tại Việt Nam bao gồm:

– Thu nhập từ tiền lương: 20.000 USD.

– Thu nhập từ chuyển giao bí quyết kỹ thuật: 40.000 USD.

– Trúng thưởng xổ số một lần với giá trị giải thưởng: 20 triệu đồng.

Yêu cầu: Xác định thuế TNCN chuyên gia Hàn Quốc phải nộp tại Việt Nam biết thuế suất thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương là 20%; thu nhập từ chuyển bản quyền 5%; Thu nhập từ trúng thưởng là 10%.

=> Đáp án

Tỷ giá ngoại tệ tính thuế 1 USD = 22.000 VNĐ.

Thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương: 20.000 × 22.000 × 20% = 88 triệu đồng.

Thuế TNCN đối với thu nhập từ bản quyền:

(40.000 × 22.000 – 10.000.000) × 5% = 43,5 triệu đồng.

Thuế TNCN đối với thu nhập từ trúng thưởng: (20 – 10) × 10% = 1 triệu đồng.

Tổng thuế TNCN chuyên gia Hàn Quốc phải nộp tại Việt Nam:

88 + 43,5 + 1 = 132,5 triệu đồng.

Trên đây bài chia sẻ về cách tính thuế thu nhập cá nhân chi tiết và đầy đủ nhất. Hy vọng những thông tin trên sẽ giúp ích cho công việc của bạn.

>> Xem thêm:

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *